Sau một phiên đột ngột giảm giá, vàng đã quay trở lại đúng kịch bản các dự đoán vàng tiếp tục tăng tốc trong tuần.
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1702.50 - 1703.50 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 6 tăng 7,50 USD/ounce ở mức 1705,50 USD/ounce.
Các thương nhân và nhà đầu tư đang đánh giá thị trường trước nguy cơ đợt sóng thứ hai rất có thể xảy ra trong đại dịch COVID-19 khi các nền kinh tế lớn trên toàn cầu bắt đầu mở lại hoạt động kinh doanh và cơ sở hạ tầng giao thông. Tình hình ngày càng chứng minh rằng sự phục hồi kinh tế sẽ chậm hơn so với dự kiến ban đầu. Nếu thị trường tiếp tục chuyển sang phục hồi kinh tế chậm hơn thì có khả năng nhiều thị trường (đặc biệt là thị trường chứng khoán) sẽ phải thực hiện một số hoạt động định giá lại nghiêm trọng.
Trong nước, tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng 99,99 ở mức 47,9 - 48,25 triệu đồng/lượng.
Công ty SJC niêm yết vàng miếng ở mức 47,95 - 48,35 triệu đồng/lượng, tăng 120 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 70 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 12/5/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1 Kg |
47.950 |
48.350 |
Vàng SJC 10L |
47.950 |
48.370 |
Vàng SJC 1L - 10L |
47.950 |
48.380 |
Vàng SJC 5c |
46.300 |
46.950 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
46.300 |
47.050 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
45.950 |
46.750 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
44.787 |
46.287 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
33.316 |
35.216 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
25.508 |
27.408 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
17.747 |
19.647 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
47.950 |
48.350 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
47.950 |
48.370 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
47.950 |
48.370 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
47.950 |
48.370 |
Nguồn: SJC
Nguồn: Voh.com.vn
© 2024 KIM HẠNH Jewelry | All rights reserved
Developed by KimHanh