Giá vàng hôm nay 9/3/2020: Tiếp đà tăng do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19

Giá vàng thế giới ngày 9/3, giá vàng thế giới tiếp tục tăng do lo ngại về sự tác động của dịch Covid-19 đến nền kinh tế đã thúc đẩy nhu cầu tìm đến các tài sản trú ẩn an toàn.

* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 9/3/2020: Tăng 900.000 đồng/lượng

 

Tính đến 8g30, Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 47,35 - 48,20 triệu đồng/lượng, tăng 550.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 900.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.

 

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 9/3/2020

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

 

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

   47.350   

   48.200   

Vàng SJC 5c

   47.350

   48.220

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

   47.350

   48.230

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

   46.900

   47.900

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

   46.900

   48.000

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

   46.600

   47.700

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

   46.028

   47.228

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

   34.129

   35.929

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

   26.162

   27.962

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

   18.243

   20.043

Hà Nội

Vàng SJC

   47.350

   48.220

Đà Nẵng

Vàng SJC

   47.350

   48.220

Nguồn: SJC

 

* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 9/3/2020

 

Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.696,60 - 1.697,60 USD/ounce.

 

Chốt phiên cuối tuần, vàng thế giới đang ở mức 1.673,6 USD/ounce, tăng thêm hơn 88 USD so với giá cuối tháng 2, tương đương mức tăng 5,6%. Giá vàng kỳ hạn tháng 4 cũng chốt tuần tại 1.672,4 USD/ounce, sau khi đạt đỉnh 1.690,7 USD/ounce trong phiên.

 

Giá vàng hôm nay 9/3/2020

Giá vàng tiếp đà tăng do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19. Ảnh minh họa: internet

 

Vàng thế giới tăng do lo ngại về dịch viêm phổi cấp Covid-19 diễn biến phức tạp đã khiến các nhà đầu tư đổ xô vào tài sản an toàn, đặc biệt sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) bất ngờ giảm 50 điểm cơ bản lãi suất trong ngày 3/3. Đây là mức giảm lãi suất lớn nhất của Fed kể từ năm 2008.

 

Khả năng FED giảm lãi suất xuống mức 0% - mức duy trì trong 7 năm từ tháng 12/2008 – gia tăng trong ngày thứ Sáu (6/3).

 

Nhiều dự báo cho rằng, vàng vẫn sẽ tiếp tục là công cụ phòng ngừa rủi ro trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp khiến kinh tế toàn cầu chịu ảnh hưởng nặng nề.

 

Theo Kitco, 92% chuyên gia dự báo giá vàng sẽ tăng. Trong khi đó, không có người dự báo giá vàng sẽ đi xuống, trong khi chỉ có 1/13 chuyên gia nhìn nhận giá vàng sẽ đi ngang.

 

Mike McGlone, chiến lược gia hàng hóa cao cấp tại Bloomberg Intelligence cho rằng, vàng vẫn nên đứng đầu trong danh mục đầu tư so với các mặt hàng khác và đang dần di chuyển lên mức 1.800 USD.

 

Còn theo Richard Baker, biên tập viên của Eureka Miner’s Report nhận định, từ mức đóng cửa 1.673,1 USD/ounce cuối tuần này - tương đương mức tăng 73,5 USD mỗi ounce so với giá đóng cửa cuối cuối tuần trước, giá vàng đang có những điều kiện hoàn hảo hướng đến mục tiêu 1.700 USD.

 

Tại thị trường vàng trong nước, tuần qua, giá vàng SJC và Doji đã tăng 1,5 triệu đồng mỗi lượng. Chốt phiên giao dịch cuối tuần ngày 7/3, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 46,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 47,2 triệu đồng/lượng (bán ra).

 

Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 46,65 triệu đồng/lượng (mua vào) và 47,27 triệu đồng/lượng (bán ra) tại Hà Nội. Giá vàng miếng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 47,15 triệu đồng/lượng.

 

Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 46,80 - 47,30 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

 

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 8/3/2020

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

 

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

   46.800   

   47.300   

Vàng SJC 5c

   46.800

   47.320

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

   46.800

   47.330

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

   46.550

   47.250

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

   46.550

   47.350

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

   46.200

   47.100

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

   45.434

   46.634

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

   33.879

   35.479

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

   26.012

   27.612

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

   18.193

   19.793

Hà Nội

Vàng SJC

   46.800

   47.320

Đà Nẵng

Vàng SJC

   46.800

   47.320

Nguồn: SJC

Nguồn: Voh.com.vn


09/03/2020 | 548 lượt xem | Tin thị trường
Nguồn: | Bộ phận thông tin